Quy chế dân chủ
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐÔNG TRIỀU TRƯỜNG THCS YÊN THỌ
Số: / QCDC-TrTHCS | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đông Triều, ngày 03 tháng 9 năm 2014
|
QUY CHẾ DÂN CHỦ
Năm học 2014- 2015
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 ; Mục đích việc thực hiện quy chế dân chủ và lề lối làm việc trong nhà trường
1. Thực hiện dân chủ trong hoạt động nhà trường nhằm thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất những điều luật giáo dục quy định theo phương châm " Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".
2. Thực hiện lề lối làm việc trong nhà trường nhằm phát huy tốt quyền lực, trách nhiệm, chức năng nhiệm vụ và hiệu quả công việc của từng thành viên trương nhà trường.
3. Thực hiện quy chế dân chủ và lề lối làm việc nhằm phát huy quyền làm chủ tập thể, huy động tiềm năng trí tuệ của hiệu trưởng, của giáo viên, đội ngũ công chức và học sinh nhà trường, góp phần xây dựng nền nếp trật tự kỉ cương trong hoạt động của nhà trường, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và các tệ nạn xã hội, thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng pháp luật nhà nước.
4. Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc,
quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Trường THCS Yên Thọ
Điều 2: Những nguyên tắc thực hiện dân chủ và lề lối làm việc trong nhà trường
1. Mở rộng dân chủ phải đảm bảo có sự lãnh đạo của chi bộ Đảng nhà trường theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện trách nhiệm của hiệu trưởng, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể chính trị trong nhà trường.
2. Thực hiện dân chủ phải phù hợp với hiến pháp và pháp luật, quyền đi đôi với trách nhiệm và nghĩa vụ, dân chủ gắn liền với kỉ cương .
3. Xử lí nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân chủ, xâm phạm quyền dân chủ làm ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động của nhà trường.
4. Trường THCS Yên Thọ làm việc theo chế độ 1 thủ trưởng. Mọi hoạt động của trường phải tuân thủ các quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của trường. Cán bộ, giáo viên, nhân viên thuộc Trường THCS Yên Thọ phải xử lý và giải quyết công việc đúng trình tự, thủ tục, phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.
5. Trong phân công công việc, mỗi việc sẽ được giao cụ thể cho từng người phụ trách, người được phân công phụ trách phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động
6. Thực hiện lề lối làm việc trong nhà trường nhằm phát huy tốt quyền lực, trách nhiệm, chức năng nhiệm vụ và hiệu quả công việc của từng thành viên trương nhà trường.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA BAN GIÁM HIỆU NHÀ TRƯỜNG
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Hiệu trưởng
1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức bộ máy nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên.
- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh.
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường.
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
- Phụ trách chỉ đạo các hoạt động của tổ chủ nhiệm.
- Trực tiếp theo dõi chỉ đạo hoạt động của tổ KHTN và tổ HCVP
2. Trách nhiệm của Hiệu trưởng:
a) Chỉ đạo, điều hành hoạt động của nhà trường chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của điều lệ trường THCS,
b) Giải quyết theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của cá nhân đối với những đề có liên quan đến hoạt động của nhà trường
c) Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên về toàn bộ công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền, kể cả khi đó đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho các Phó hiệu trưởng.
d) Phân công công việc cho Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn đảm nhiệm một số cụng việc cụ thể, ủy quyền cho phó hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng giải quyết một số công việc Hiệu trưởng khi vắng mặt tại trường
e) Trực tiếp kiểm tra và phân công Phó hiệu trưởng trong công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức và các cá nhân đó được phân công và chế độ kiểm tra nội bộ trường học theo quy định.
f) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hiệu trưởng.
3. Phạm vi giải quyết công việc của Hiệu trưởng:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong điều lệ trường trung học ,
b) Những công việc được Phòng giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo giao hoặc ủy quyền.
c) Xem xét để trình Phòng giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Phòng giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo
d) Một số việc đã giao cho Phó hiệu trưởng phụ trách, nhưng trong trường hợp thấy cần thiết phải trực tiếp giải quyết do vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay do Phó hiệu trưởng đi công tác vắng.
4. Những công việc cần thảo luận tập thể Ban giám hiệu nhà trường, Hội đồng tư vấn, tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường trước khi Hiệu trưởng quyết định:
a) Kế hoạch chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục, kế hoạch năm học, kế hoạch sử dụng ngân sách được giao
b) Chương trình công tác, các nội quy, quy chế hoạt động của nhà trường
c) Kế hoạch triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cấp trên có liên quan đến nhà trường
d) Báo cáo sơ kết, tổng kết năm học và các chuyên đề đã tổ chức trong năm
e) Những vấn đề khác mà Hiệu trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó hiệu trưởng
1. Nhiệm vụ:
- Phụ trách chỉ đạo công tác chuyên môn
- Phụ trách CNTT.
- Chỉ đạo công tác y tế, thư viện
- Trực tiếp theo dõi chỉ đạo hoạt động của tổ Văn - Sử, tổ hành chính.
- Chỉ đạo giáo dục đạo đức, hoạt động NGLL, công tác lao động, GDHN và dạy nghề
- Phụ trách công tác phổ cập giáo dục.
- Phụ trách theo dõi CSVC, thiết bị nhà trường.
- Trực tiếp theo dõi chỉ đạo hoạt động của tổ KHXH
2. Trách nhiệm giải quyết công việc của Phó hiệu trưởng:
a) Phó hiệu trưởng được Hiệu trưởng phân công chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác được sử dụng quyền hạn của Hiệu trưởng, nhân danh Hiệu trưởng giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, trước pháp luật về những quyết định của mình.
b) Phó hiệu trưởng thay Hiệu trưởng ký các văn bản thuộc lĩnh vực, công tác được phân công chỉ đạo, giải quyết và các văn bản do Hiệu trưởng ủy quyền.
c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Hiệu trưởng.
3. Phạm vi giải quyết công việc của Phó hiệu trưởng:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà trường, xây dựng kế hoạch chỉ đạo và triển khai công việc trong phạm vi công việc được Hiệu trưởng phân công
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Hiệu trưởng trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Hiệu trưởng thì trực tiếp phối hợp với Hiệu trưởng để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Hiệu trưởng thì Phó hiệu trưởng đang phụ trách giải quyết công việc đó phải báo cáo Hiệu trưởng quyết định.
d) Xử lý các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền Hiệu trưởng phân công phụ trách, ký thay Hiệu trưởng các văn bản thuộc thẩm quyền của Hiệu trưởng trong phạm vi các lĩnh vực, công việc được Hiệu trưởng phân công hoặc uỷ quyền; Xin ý kiến Hiệu trưởng để xử lý các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
e) Phó hiệu trưởng không giải quyết các việc mà Hiệu trưởng không phân công hoặc ủy quyền.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA CÁC TỔ TRƯỞNG, TỔ PHÓ TỔ CHUYÊN MÔN , TỔ VĂN PHÒNG VÀ CÁC ĐOÀN THỂ
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của các tổ trưởng
1. Tham mưu đề xuất cho hiệu trưởng thực hiện tốt quy định của quy chế này. Chấp hành và tổ chức thực hiện các hoạt động dân chủ ở tổ chuyên môn và tổ chủ nhiệm. Thực hiện nghiêm túc lề lối làm việc của tổ, của nhà trường và giữa các tổ với nhau. Thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của tổ theo quy định của luật giáo dục và điều lệ trường trung học.
2. Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về toàn bộ hoạt động của tổ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đó được hiệu trưởng trưởng quy định. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ, chịu trách nhiệm cá nhân trước Hiệu trưởng về kết quả thực hiện công việc được giao và công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của mình, kể cả khi đó phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của nhà trường.
2. Xây dựng kế hoạch công tác năm, tháng của đơn vị tổ, tổ chức triển khai, đôn đốc và kiểm tra cán giáo viên, nhân viên, trong Tổ, thực hiện kế hoạch công tác.
4. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền: Phải kịp thời báo cáo Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của tổ mình sang đơn vị tổ khác họặc lên Ban giám hiệu; Không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của tổ khác.
5. Chủ động phối hợp Tổ trưởng tổ khác thuộc trường để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Tổ và thực hiện nhiệm vụ chung của Trường.
6. Tiếp nhận ý kiến chỉ đạo của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng; quán triệt và triển khai đến nhân viên và thực hiện các nội dung văn bản chỉ đạo của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng chuyển đến, có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra cấp phó và nhân viên thực hiện công việc theo đúng tiến độ, có chất lượng.
7. Phân công giáo viên dạy thay các bộ môn do tổ phụ trách khi có giáo viên nghỉ ốm hoặc đi công tác.
8. Chủ động thăm lớp, dự giờ, xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên của tổ mình phụ trách
9 . Dự họp giao ban hàng tháng hoặc các cuộc họp khác do Hiệu trưởng triệu tập (nếu vắng mặt phải báo cáo người chủ trì cuộc họp và uỷ nhiệm cho tổ phó dự họp thay).
10. Người Tổ trưởng phải chịu trách nhiệm về các đề xuất hoặc quyết định của mình trước cấp trên.
11. Khi Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng có chương trình làm việc với Tổ thì Tổ trưởng phải chuẩn bị nội dung và tổ chức thực hiện.
12. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp sơ kết, tổng kết, kiểm điểm công tác của đơn vị tổ.
13. Đề nghị với Hiệu trưởng và Ban thi đua về việc khen thưởng và kỷ luật giáo viên của tổ.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của các tổ phó
Tổ phó là người thực hiện chức trách nhiệm vụ do tổ trưởng phân công phụ trách thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác, và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về lĩnh vực công tác được giao.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của các đoàn thể trong nhà trường mà người đứng đầu tổ chức đoàn thể làm đại diện
1. Phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
2. Nâng cao chất lượng sinh hoạt đoàn thể, tổ chức dân chủ bàn bạc các chủ trương, biện pháp thực hiện nhiệm vụ của nhà trường trong tổ chức đoàn viên của mình.
3. Có trách nhiệm vận động các thành viên của đoàn thể mình thực hiện nghiêm túc chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ của đoàn thể quy định và thực hiện tốt nhiệm vụ trong quy chế này.
4. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, đề nghị hiệu trưởng giải quyết, nếu hiệu trưởng không giải quyết theo đúng thẩm quyền thì báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền giải quyết.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, VÀ QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN, GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP VÀ CÁC NHÂN VIÊN
Điều 8: Trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên
1. Thực hiện chính xác và đầy đủ quy chế chuyên môn theo quy định của điều lệ trường trung học. Kiểm tra đánh giá học sinh chính xác, công bằng, khách quan theo thông tư hướng dẫn của bộ giáo dục đào tạo.
2. Soạn bài và chuẩn bị bài đầy đủ trước khi lên lớp, giảng dạy đúng phân phối chương trình thời khóa biểu, khai thác sử dụng có hiệu quả thiết bị đồ dùng dạy học theo nội dung bài dạy, lên lớp đúng giờ, không tự tiện bỏ giờ bỏ buổi dạy, không sử dụng thời gian giờ học làm việc khác.
3. Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái quy định.
4. Thường xuyên quan tâm giáo dục đạo đức học sinh và giúp đỡ học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh khá giỏi
5. Trực tiếp quản lý học sinh trong giờ dạy của mình và phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh, đội thiếu niên trong các hoạt động giáo dục học sinh.
6. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật, điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của hiệu trưởng; chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các cấp quản lí giáo dục.
7. Có trách nhiệm giữ gìn phẩm chất danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; thương yêu tôn trọng học sinh; đối xử công bằng với học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp; khiêm tốn học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp. Không được sử dụng các hình phạt thiếu tính giáo dục trong đối xử với học sinh.
8. Tích cực xây dựng mối đoàn kết trong tập thể nhà trường, kiên quyết đấu tranh chống những biểu hiện bè phái, mất đoàn kết, cửa quyền quan liêu và những hoạt động khác vi phạm dân chủ kỉ cương nền nếp nhà trường
9. Tham gia đầy đủ các buổi họp, sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn của trường và các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức như các buổi chào cờ đầu tuần, sinh hoạt tập thể... Khi có lý do chính đáng cần nghỉ (từ 01 tiết dạy) phải báo cáo với Ban giám hiệu ít nhất trước một ngày (trừ trường hợp đặc biệt khẩn cấp)
10. Tham gia đầy đủ và học tập có chất lượng các kì bồi dưỡng chuyên môn do sở, phòng và trường tổ chức; tự giác nghiên cứu và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
11. Sẵn sàng hợp tác với đồng nghiệp để giải quyết những khó khăn về chuyên môn, về giảng dạy, về giáo dục học sinh
12. Trực tiếp đề xuất và tham mưu với ban giám hiệu, hiệu trưởng về công tác quản lý nhà trường, công tác giáo dục học sinh, công tác tổ chức bồi dưỡng giáo viên.
13. Trang phục chỉnh tề, giản dị, phù hợp với hoạt động sư phạm, trang phục đúng theo quy định trong các ngày lễ. Không hút thuốc, uống rượu, bia khi lên lớp và khi tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà trường. Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc họp, trong khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi.
14. Thực hiện nhiệm vụ trực ban: Cùng với BGH và Tổng phụ trách Đội theo dõi các hoạt động của nhà trường trong tuần, theo dõi sĩ số học sinh, tổng hợp trong sổ trực ban.
15. Phục tùng tuyệt đối mệnh lệnh của Hiệu trưởng và thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công. Thực hiện và vận động mọi người, giáo dục học sinh cùng thực hiện các qui định và nền nếp hoạt động, bảo vệ tài sản, trật tự an toàn trong nhà trường.
Điều 9: Trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm lớp
Ngoài quy định trách nhiệm của giáo viên. Giáo viên chủ nhiệm cần có trách nhiệm sau:
1. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp giáo dục sát đối tượng, thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.
2. Phối hợp cộng tác chặt chẽ với phụ huynh học sinh, với giáo viên bộ môn, với đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh của nhà trường và các tổ chức xã hội có liên quan cùng tham gia giáo dục học sinh lớp mình phụ trách.
3. Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối học kì và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỉ luật học sinh; đề xuất danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải thi lại, phải rèn luyện trong hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh.
4. Báo cáo thường kì và đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
5. Giáo viên chủ nhiệm lớp: Là người trực tiếp dự thảo và xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp phải căn cứ vào các chỉ tiêu đạt được từ năm học trước, kết quả khảo sát trực tiếp đầu năm học và chỉ tiêu nhà trường giao để dự thảo đưa ra bàn bạc trước tập thể lớp học để học sinh tham gia ý kiến đề xuất biện pháp thực hiện.
6. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người đại diện nhà trường tổ chức theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các hoạt động dân chủ ở lớp học sinh để học sinh thực hiện được những quy định ở mục 3 quy chế này.
7. Giáo viên chủ nhiệm thông báo đến học sinh về những chủ trương chính sách, quy chế nội dung của nhà trường.
8. Giáo viên chủ nhiệm chủ trì hoặc gián tiếp chủ trì các buổi sinh hoạt lớp: 10' đầu giờ, sinh hoạt lớp, chào cờ, TD giữa giờ…
9. Giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp cùng với ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp để duy trì tốt nền nếp sinh hoạt lớp và thực hiện dân chủ ở lớp học và chủ trì hội nghị cha mẹ học sinh của lớp theo kế hoạch nhà trường.
Điều 10: Đối với nhân viên
a. Nhân viên kế toán
1. Phải hoàn thành tốt việc ghi chép quản lí sổ sách , chứng từ thu- chi, quyết toán tài chính của nhà trường theo nguyên tắc tài chính
2. Ghi chép cập nhật đầy đủ chính xác sổ theo dõi quản lí tài sản của nhà trường theo quy định của tài chính của ngành giáo dục
3. Tham mưu và đề xuất với Hiệu trưởng về kế hoạch quản lí tài chính, quản lí tài sản và kế hoạch thu-chi trong nhà trường.
4. Có trách nhiệm lập dự toán, phân khai ngân sách, quyết toán ngân sách tài chính khi trường được giao quản lý ngân sách.
5. Trực tiếp hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện thu, chi và quyết toán các khoản thu từ học sinh và cha mẹ học học sinh theo nguyên tắc tài chính quy định.
6. Trực tiếp thụ lí những chứng từ, những văn bản, những giấy tờ có liên quan đến công tác tài chính.
7. Phải chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về công tác tài chính được giao và cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước nhà nước về công tác quản lí tài chính theo quy định của luật tài chính ban hành.
b. Nhân viên hành chính văn thư
1. Làm công tác hành chính của trường
2. Soạn thảo, in ấn các công văn các quyết định trên máy vi tính
3. Quản lý và lưu trữ lâu dài các hồ sơ của nhà trường, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và pháp luật về công tác quản lý lưu trữ hồ sơ
4. Tiếp nhận công văn đến qua đường công văn và qua hộp thư điện tử, lưu chuyển công văn đi theo đúng thủ tục hành chính bằng đường công văn hoặc qua thư điện tử.
5. Kiêm nhiệm một số công việc khác do Hiệu trưởng phân công và ủy quyền, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được phân công
c. Nhân viên thư viện
- Quản lý sách và các tài sản trong thư viện.
- Tổ chức cho mượn và đọc sách cho bạn đọc theo đúng nội qui thư viện.
- Tổ chức tốt các hoạt động của thư viện theo kế hoạch của nhà trường.
- Báo cáo định kỳ và đề xuất sửa chữa, mua sắm bổ sung thiết bị đảm bảo phục vụ cho các hoạt động của thư viện.
d. Nhân viên quản lý thiết bị đồ dùng dạy học
- Quản lý thiết bị dạy học và các tài sản khác trong phòng mình phụ trách.
- Tổ chức tốt việc giữ gìn, bảo quản, tu sửa và làm đồ dùng dạy học trong GV, HS
- Báo cáo định kỳ và đề xuất sử chữa, mua sắm bổ sung thiết bị đảm bảo phục vụ cho hoạt động của phòng bộ môn mình phụ trách.
e. Đối với thủ quỹ
- Thu và cấp phát tiền phải đảm bảo chính xác, đúng đối tượng đủ số lượng, theo đúng phiếu hay danh sách đã đuợc chủ tài khoản ký duyệt.
- Chỉ được để tiền trong két sắt tại văn phòng và tự chịu trách nhiệm quản lý két theo các khoá, mã khoá riêng của mình.
Điều 11: Những việc giáo viên, nhân viên được biết được tham gia ý kiến được giám sát được kiểm tra thông qua hình thức dân chủ trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
1. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với nhà giáo, cán bộ công chức.
2. Những quy định về việc sử dụng tài sản, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường.
3. Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của luật khiếu nại tố cáo.
4. Công khai các khoản đóng góp của học sinh, việc sử dụng kinh phí và chấp hành chế độ thu, chi quyết toán theo quy định hiện hành.
5. Việc giải quyết chế độ, quyền lợi, đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh của nhà trường.
6.Việc nâng ngạch công chức, nâng bậc lương việc đề bạt, khen thưởng.
7. Những vấn đề về tuyển sinh, thực hiện quy chế theo từng năm học.
8. Báo cáo sơ kết học kỳ, tổng kết năm học việc nhận xét đánh giá xếp loại giáo viên hàng năm.
Điều 12: Đối với bảo vệ trường (Hợp đồng)
1. Có trách nhiện bảo vệ toàn bộ tài sản trong khuôn viên nhà trường bao gồm : Các công trình xây dựng và bất động sản. Bảo vệ trực tiếp quản lý tài sản nội thất trong các phòng học, phòng học vi tính, phòng trực giáo viên, hội trường, nhà vệ sinh GV và khu nhà vệ sinh của học sinh, hệ thống cung cấp nước và điện. Điều hành trống trường.
2. Các phòng làm việc của Ban giám hiệu, phòng hành chính, phòng đoàn đội, thư viện do người sử dụng trực tiếp quản lý bên trong phòng. Bảo vệ có trách nhiệm quản lý bảo vệ phần bên ngoài, chìa khoá do người sử dụng quản lý.
3. Có trách nhiệm bảo vệ an ninh trật tự trong khu vực trường. Kiểm soát và giám sát những người lạ vào trường.
4. Phải báo cáo với ban giám hiệu nhà trường những sự cố bất thường xảy ra ở khu vực trường để có biện pháp xử lí kịp thời không để hiện tượng mất an ninh trật tự ở khu vực trường học.
5. Được tạo mọi điều kiện tốt nhất để thực hiện công việc khi lao động như:
- Trang bị Phòng hộ lao động: Giường gấp, chăn, gối, áo đi mưa, ủng cao su.
- Trang bị dụng cụ lao động: Đèn pin, phương tiện hỗ trợ công tác bảo vệ và một số dụng cụ khác.
6. Được trả lương mỗi tháng theo mức lương cơ bản của cán bộ công chức
Điều 13: Đối với nhân viên vệ sinh trường lớp (Hợp đồng)
1. Quét dọn vệ sinh hành lang các phòng học, phòng làm việc, trong các phòng làm việc, hội trường, sân trường và khu vực khuôn viên của trường .
2. Vệ sinh, tẩy rửa các nhà vệ sinh GV, nhà làm việc, nhà vệ sinh của học sinh.
3. Chăm sóc tưới nước thường xuyên cho các cây cảnh trồng trong khu vực trường, thu gom rác thải để vào đúng nơi quy định.
4. Kết hợp cùng với nhà trường quản lí công tác vệ sinh môi trường trong khuôn viên trường học.
5. Chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám hiệu nhà trường.
6. Được tạo mọi điều kiện tốt nhất để thực hiện công việc khi lao động như:
- Trang bị Phòng hộ lao động găng tay cao su, băng khẩu, ủng cao su.
- Trang bị dụng cụ lao động bồn đựng rác, chổi quét, chổi lau sàn nhà, xô đựng nước, nước tẩy rửa vệ sinh và các dụng cụ khác.
7. Được trả lương mỗi tháng theo mức lương cơ bản của cán bộ công chức
8. Được tham gia góp ý, tham mưu và đề xuất với ban giám hiệu nhà trường về công tác quản lí vệ sinh trường lớp.
Chương V
TRÁCH NHIỆM, VÀ QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ CỦA TẬP THỂ LỚP VÀ CÁ NHÂN HỌC SINH
Điều 14. Trách nhiệm của tập thể lớp đứng đầu là lớp trưởng
1. Lớp trưởng: Là người đại diện trực tiếp cho tập thể lớp học của mình . Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn của mình dưới sự cố vấn của cô giáo chủ nhiệm.
2. Tập thể lớp là nơi tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi, sinh hoạt tập thể theo mục tiêu giáo dục của nhà trường.
3. Tất cả các thành viên trong lớp phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường đề ra.
Điều 15. Trách nhiệm và nghĩa vụ của học sinh phải thực hiện
1. Có trách nhiệm thực hiện tốt 4 nhiệm vụ của học sinh theo quy định của điều lệ trường Trung học.
2. Đến trường đúng giờ (trước giờ trống báo từ 10 - 15 phút) không được tự tiện ra khỏi trường trong giờ học và phải chịu sự kiểm soát của nhân viên bảo vệ khi ở trường.
3. Phải mặc đồng phục theo quy định của nhà trường.
4. Phải đeo khăn quàng đỏ đối với đội viên, không đeo đồ trang sức đắt tiền khi đến trường học.
5. Không được đem chất nổ vũ khí dụng cụ dễ sát thương dễ cháy nổ độc hại vào khu vực trường học.
6. Nghiêm cấm các hành vi gây gổ đánh nhau, hành vi hút thuốc lá, sử dụng và vận chuyển các chất có liên quan đến ma tuý. Cấm chơi cờ bạc, chơi các trò chơi bạo lực và sử dụng lưu hành các văn hoá phẩm đồi trụy
7. Không mang và sử dụng điện thoại di động trong trường học.
8. Tích cực tự giác bảo vệ tài sản của trường của lớp, giữ gìn vệ sinh công cộng, vệ sinh cá nhân, không ăn quà vặt trong lớp, trong trường.
9. Có ý thức kính trọng thầy cô giáo cán bộ công nhân viên nhà trường, quan hệ bạn bè trong sáng, xưng hô thân mật lịch sự, chào hỏi khi khách đến trường, không nói tục, chửi bậy
Điều 16. Những việc học sinh được biết, được tham gia ý kiến
1. Chủ trương, chế độ, chính sách của nhà nước của ngành và những quy định, nội quy, quy chế của nhà trường có liên quan đến học sinh.
2. Kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch giáo dục và đào tạo của nhà trường.
3. Những thông tin có liên quan đến học tập, rèn luyện sinh hoạt và các khoản đóng góp theo quy định của học sinh
4. Nội dung quy định của nhà trường có liên quan đến học sinh.
5. Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua và các hoạt động khác trong nhà trường có liên quan đến học sinh.
Điều 17. Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Mỗi lớp có một ban đại diện cha mẹ học sinh từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có một trưởng ban do cha mẹ học sinh cử ra để phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp và các giáo viên bộ môn, động viên các gia đình thực hiện trách nhiệm và quyền của mình đối với việc học tập, rèn luyện của con em.
2. Toàn trường có một Ban đại diện cha mẹ học sinh từ 5 đến 7 thành viên, trong đó có một trưởng ban, do các Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp cử ra để phối hợp với Hội đồng giáo dục trong mọi hoạt động giáo dục của nhà trường, nhằm giúp nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
3. Ban đại diện cha mẹ học sinh có trách nhiệm tổ chức thu thập ý kiến đóng góp của cha mẹ học sinh cùng nhà trường giải quyết. Phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình xây dựng môi trường giáo dục, giáo dục học sinh ngăn chặn tiêu cực và tệ nạn xã hội xâm nhập học sinh vào nhà trường. Vận động cha mẹ học sinh thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ quyền lợi của học sinh và nghĩa vụ đóng góp theo quy định của nhà trường. Vận động cha mẹ học sinh thực hiện các hoạt động xã hội hoá giáo dục.
4. Hội cha mẹ học sinh có trách nhiệm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ theo điều lệ Hội cha mẹ học sinh quy định. Hàng năm tổ chức hội nghị ban đại diện 3lần/năm học (đầu năm, giữa năm, cuối năm học) để bàn bạc.
5. Thảo luận và biểu quyết những chủ trương kế hoạch của hội những khoản kinh phí cần huy động để duy trì những hoạt động của hội, để hỗ trợ việc cải thiện cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học, công tác động viên thi đua khen thưởng thầy giáo và học sinh nhà trường.
6. Cùng với nhà trường tổ chức hội nghị toàn thể cha mẹ học sinh 3lần/năm học (đầu năm, giữa năm, cuối năm học ).
7.Cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ của học sinh nhà trường có thể phản ánh, trao đổi góp ý kiến trực tiếp với nhà trường với giáo viên hoặc thông qua ban đại diện học sinh về những vấn đề có liên quan đến công tác giáo dục trong nhà trường và quyền lợi của học sinh theo quy định.
Chương VI
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
Điều 18: Công tác phổ cập giáo dục:
- Tất cả CBGV trong nhà trường đều phải tham gia tốt công tác PCGD.
- Mỗi CBGV đều được biên chế vào các tổ công tác phổ cập và tham gia các hoạt động điều tra, làm hồ sơ theo sự điều hành của tổ và của nhà trường.
Điều 19: Hoạt động dạy học:
1. Thực hiện nghiêm túc điều lệ nhà trường. Tăng cường kỷ cương, nền nếp xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Đảm bảo các quy định trong giảng dạy và quản lý, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong nhà trường. Thực hiện nghiêm các qui định về dạy thêm, học thêm
- Tăng cường giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị lối sống cho học sinh, tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập và nhà trường. Tiếp tục đưa giáo dục pháp luật, môi trường, an toàn giao thông, giáo dục dân số, giáo dục truyền thống .
2. Những quy định về hồ sơ
Hồ sơ nhà trường
1. Sổ đăng bộ(HP) | 10. Hồ sơ kiểm tra đánh giá GV và NV(HP) |
|
2. Sổ theo dõi học sinh chuyển đi chuyển đến(HP) | 11. Hồ sơ kỷ luật.(HP) | |
3. Sổ theo dõi phổ cập (HP) | 12. Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản công văn đi, đến. (VP) | |
4. Sổ gọi tên ghi điểm (VP) | 13. Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục(NVTB) | |
5. Sổ ghi đầu bài (VP) | 14. Sổ quản lý tài chính (KT) | |
6. Học bạ học sinh(VP) | 15. Hồ sơ quản lý thư viện(NVTV) | |
7. Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ(VP) | 16. Hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh(NVYT)
| |
8. Sổ nghị quyết nhà trường và nghị quyết của hội đồng trường (HT) | 17. Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật (Nếu có)(HP) | |
9. Hồ sơ thi đua(HT) |
|
Tổ chuyên môn
- Sổ kế hoạch CM tổ | - Theo dõi thanh toán HS yếu kém |
- Sổ nghị quyết tổ | - Sổ duyệt giáo án của tổ trưởng |
- Sổ sinh hoạt tổ chuyên môn | - Sổ phân công dạy thay |
| - Sổ theo dõi dạy bù chương trình |
Giáo viên
- Bài soạn | - Phiếu báo bài giảng |
- Kế hoạch giảng dạy bộ môn, kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi và thanh toán học sinh yếu, kém. | - Sổ ghi chép nghị quyết các cuộc họp |
- Kế hoạch chủ nhiệm (nếu là GVCN) | - Sổ ghi chép bồi dưỡng CM |
- Sổ dự giờ thăm lớp | - Sổ điểm cá nhân |
Các loại hồ sơ chung được phân công cụ thể cho từng thành viên quản lý và phải được ghi chép cập nhật, rõ ràng, đầy đủ thông tin cần thiết và được lưu trữ theo quy định, khi cần phải sửa chữa phải thực hiện đúng quy định và có xác nhận của người sửa chữa, tuyệt đối không tự ý sửa.
3. Những quy định về soạn bài lên lớp
- Soạn bài và ký duyệt đầy đủ trước khi lên lớp ít nhất 3 ngày.
Khi có việc đột xuất hoặc nghỉ ốm, đi công tác phải bàn giao giáo án, tài liệu có liên quan đến bài dạy cho người được phân công dạy thay.
- Thực hiện giảng dạy đúng kế hoạch dạy học, đúng phân phối chương trình, sách giáo khoa, không tự ý cắt xén chương trình.
- Chuẩn bị chu đáo các tiết lên lớp, giáo viên nhất thiết phải sử dụng tốt những thiết bị dạy học đối với các tiết có thiết bị đồ dùng dạy học, chú ý đặc biệt đối với thiết bị công nghệ thông tin
Điều 20: Hoạt động ngoài giờ:
- Mọi CB,GV, NV đều phải tham gia tích cực vào các hoạt động ngoài giờ và công tác xã hội do nhà trường tổ chức.
- Tham gia thực hiện việc xã hội hoá công tác Giáo dục.
- Chú trọng công tác hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông cho học sinh.
- Tham gia tốt vào các hoạt động các đoàn thể ở trường và ở địa phương, tích cực phối hợp với các lực lượng để tổ chức các hoạt động cho học sinh ở trường và địa bàn dân
Điều 21: Xây dựng các điều kiện thiết yếu:
a/ Chế độ học tập, bồi dưỡng.
- Mọi CB,GV,NV phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ về mọi mặt: tư tưởng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham dự các lớp bồi dưỡng của ngành và theo các lớp đào tạo nâng cao.
- Nhà trường tạo điều kiện tốt nhất và hướng dẫn cho CBGV thường xuyên trao đổi rút kinh nghiệm trong công tác của nhà trường.
- Mọi chủ trường, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến ngành phải được triển khai đến toàn thể CBGV
b/ Chế độ quản lý sử dụng tài sản đối với CB, GV, NV.
Mọi CB,GV,NV nêu cao ý thức tiết kiện, chống lãng phú, có trách nhiệm giữ gìn bảo quản tài sản chung. Thực hiện đúng chế độ thu chi tài chính, quản lý tài sản theo quy định của Nhà nước, tài sản mua sắm phải được ghi sổ theo dõi, các tài sản trang bị cho các bộ phận hoặc cán bộ, công chức phục vụ cho công tác phải được quản lý chặt chẽ, các trang thiết bị cho phòng họp, hội trường không được tự động chuyển dời đi nơi khác, khi cần thiết phải có ý kiến của lãnh đạo.
Trường hợp tài sản bị mất hoặc hư hỏng, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thể truy cứu trách nhiệm và bồi thường theo quy định.
Định kỳ mỗi năm kiểm kê tài sản một lần. Khi kiểm kê phải thành lập Hội đồng và có biên bản kiểm kê, đề xuất biện pháp xử lý các tài sản hư hỏng, thiếu hụt
c/ Chế độ quản lý sử dụng tài sản đối với HS
- Không được viết, vẽ, bôi bẩn lên tường, nền nhà, sân bàn ghế và các dụng cụ khác trong phòng học, trong trường.
- Không gõ, đập, kéo lê bàn ghế, không tự tiện di chuyển vị trí bàn ghế trong phòng học.
- Học sinh không tự tiện viết, vẽ lên bảng lớp và chạy nhảy, nô đùa trên bục giảng, bàn ghế của thầy cô giáo.
- Trực nhật lớp bàn giao tài sản phòng học và báo cáo tình hình bất thường của lớp học cho bảo vệ cuối và đầu mỗi buổi học .
- Lớp phải giữ gìn bàn ghế, đồ dùng, thiết bị điện trong phòng học của mình, tự lo sử chữa, thay thế khi hư hỏng trước thời gian định kỳ.
- Không được trèo cây, ngắt hoa, quả, bẻ cành, lá cây xanh và cây bóng mát.
- Trong khu nhà cao tầng phải đi lại nhẹ nhàng, không đứng, ngồi, đi, chạy trên lan can hành lang, cầu thang và cửa sổ, không tự tiện sử dụng các thiết bị điện.
- Tự giác giữ gìn vệ sinh chung, bỏ rác vào thùng. Đi vệ sinh đúng nơi quy định và thực hiện đúng yêu cầu: bỏ giấy vào thùng, dội nước, cọ sạch sau khi vệ sinh xong.
- Học sinh vi phạm các điều kiện trên sẽ bị xử lý theo các hình thức: đền, phạt, phê bình cảnh cáo hoặc buộc thôi học do nhà trường quyết định.
Riêng phạt bằng tiền được tính bằng hoặc từ 2 đến 10 lần giá trị tài sản (tuỳ theo mức độ vi phạm vô tình hay cố ý). Tiền phạt được nộp vào quỹ xây dựng và sửa chữa cơ sở vật chất của nhà trường.
- Nhà trường sẽ tuyên dương, khen thưởng những học sinh thực hiện tốt "Nhiệm vụ học sinh" và các quy ước nêu trên, đồng thời cũng kỷ luật thích đáng những học sinh thực hiện không nghiêm túc một trong các điều khoản quy ước nêu trên và "Nhiệm vụ học sinh
Điều 22. Chế độ hội họp, thông tin, báo cáo:
1- Họp thường kỳ.
Các cuộc họp, hội nghị cán bộ giáo viên thường kỳ để phát huy trí tuệ tập thể CBGV, dân chủ bàn bạc, đóng góp ý kiện xây dựng, quyết nghị của nhà trường về đánh giá kết quả công tác năm học trước, học kỳ trước, tháng trước, tuần trước và phương hướng, nhiệm vụ, các chỉ tiêu biện pháp thực hiện trong năm học, học kỳ, tháng, tuần tiếp.
+ Hội nghị cán bộ công chức đầu năm học.
+ Họp hội đồng giáo dục: Thứ 5 tuần 1 hàng tháng.
+ Họp giao ban tuần: họp sau tiết chào cờ (giáo viên họp theo khối sáng hoặc chiều)
+ BGH, TPT, GV trực ban họp giao ban thứ 7 hàng tuần.
+ Sinh hoạt tổ chuyên môn: Thứ 5 tuần 2, 4 hàng tháng
2- Họp bất thường (Theo thông báo của Hiệu trưởng)
+ Họp hội đồng khen thưởng.
+ Họp hội đồng kỷ luật.
+ Họp hội nghị liên tịch.
3- Thông tin: Các thông báo của nhà trường tại các cuộc họp và trên bảng phòng hội đồng đều có hiệu lực như nhau và mọi thành viên trong trường đều phải chủ động theo dõi để thực hiện.
4- Chế độ báo cáo:
Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn báo cáo theo mẫu theo đúng lịch qui định kèm theo. Nếu chậm làm ảnh hưởng đến tổng hợp chung của nhà trường thì giáo viên đó phải chịu trách nhiệm từ phê bình đến hạ bậc thi đua tháng, học kỳ hoặc cả năm.
Điều 23: Những quy định về kiểm tra nội bộ trường học
Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường học: Kiểm tra phải đảm bảo chính xác, trung thực, đánh giá khách quan, công khai, kiểm tra kết hợp với tự kiểm tra.
Tất cả các hoạt động của nhà trường phải được kiểm tra, tất cả các khâu trong công tác quản lý và quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch đều phải được kiểm tra.
1. Đối với cán bộ, giáo viên
- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn mỗi giáo viên 1 lần/ tháng; kiểm tra toàn diện đối với mỗi giáo viên 1lần/năm học.
- Khi kết thúc năm dương lịch mỗi cán bộ giáo viên nhà trường làm bản tự kiểm điểm công tác theo 8 nội dung kiểm điểm của cán bộ công chức viên chức và được Hiệu trưởng đánh giá xếp loại viên chức mỗi năm
- Kết thúc năm học Hiệu trưởng và mỗi giáo viên tự đánh giá và được tập thể đánh giá chuẩn theo tiêu chuẩn Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
2. Đối với nhân viên
- Ngoài việc kiểm tra đánh giá xếp lọai theo tiêu chuẩn viên chức, mỗi cán bộ nhân viên nhà trường được hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền kiểm tra đánh giá xếp loại chuyên môn nghiệp vụ ít nhất 1 lần/ năm
3. Hình thức kiểm tra.
- Kiểm tra có báo trước và kiểm tra không báo trước, kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất, các hình thức kiểm tra do người kiểm tra lựa chọn.
- Khi Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn thông báo nội dung kiểm tra thì người được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chuyên môn hoặc giờ dạy theo yêu cầu kiểm tra.
- Sau khi kiểm tra, trước khi đánh giá người kiểm tra phải trao đổi rút kinh nghiệm, góp ý với người được kiểm tra, mọi khiếu nại hoặc ý kiến của người được kiểm tra nếu không được chấp nhận thì phải ghi vào biên bản kiểm tra nếu cần BGH có thể tổ chức kiểm tra lại
Điều 24: Công tác thi đua, khen thưởng
+ Xếp loại thi đua cho các cá nhân GV, NV theo tháng tại các tổ.
+ Xếp loại thi đua cho lớp theo tháng, theo kỳ và cả năm .
+ Xếp loại thi đua theo các đợt thi đua phát động
Trước khi công nhận các danh hiệu để khen thưởng hội đồng thi đua nhà trường họp, xét công nhận.
Khen thưởng theo mức quy định tại quy chế thi đua, khen thưởng của nhà trường.
CHƯƠNG VII
QUAN HỆ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN, VỚI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG.
Điều 25: Nhà trường với cơ qan quản lý cấp trên.
1. Phục tùng sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đúng quy định, kịp thời và chính xác.
2. Kịp thời phản ánh những vướng mắc, khó khăn của nhà trường và kiến nghị những biện pháp khắc phục để cấp trên xem xét giải quyết.
3. Trực tiếp phản ánh những vấn đề chưa rõ về quản lý và chỉ đạo của cấp trên, khi góp ý đối với cơ quan cấp trên bằng văn bản.
Điều 26: Quan hệ của nhà trường với địa phương
Hiệu trưởng nhà trường là người trực tiếp quan hệ với địa phương đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ với ban thường trực, và các ban ngành của thị trấn cùng phối hợp để giải quyết những việc có liên quan đến công tác giáo dục của nhà trường và quyền lợi của học sinh nhà trường.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các tổ chuyên môn, công đoàn nhà trường, chi đoàn thanh niên, hội cha mẹ học sinh các lớp học, toàn thể giáo viên, cán bộ công chức và học sinh trường THCS Yên Thọ đều có trách nhiệm thực hiện tốt quy chế này.
Quy chế này được thông qua hội nghị cán bộ viên chức năm học 2011-2012 và có hiệu lực thi hành trong năm học 2011 - 2012.
\
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Thu Thủy
{C}{C}
PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS YÊN THỌ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 01/QĐ-THCSHT Yên Thọ, ngày 03 tháng 01 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ YÊN THỌ
" V/v ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của trường THCS Yên Thọ"
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS YÊN THỌ
- Căn cứ thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Bộ tài chính : " V/v hướng dẫn thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập"
- Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính quy định chế độ công tác phí, hội nghị, sử dụng điện thoại, làm thêm giờ và các chế độ có liên quan.
- Căn cứ vào quyết định số 1223/2006/QĐ-UBND ngày 27/12/2006 của UBND thành phố Hạ Long: "V/v giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế về tài chính đối vớí đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hạ Long theo nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chính phủ"
- Căn cứ Quyết định số 2716/2010-UBND, ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Tỉnh Quảng Ninh "V/v: Quy định mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phươg quản lý"
- Để tăng cường công tác quản lý tài chính, thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đồng thời tạo quyền chủ động cho cán bộ giáo viên trong nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này, quy chế chi tiêu nội bộ của trường THCS Yên Thọ.
Điều 2: Quyết định có hiệu lực từ ngày ký, các bộ phận hành chính, kế toán và tập thể sư phạm nhà trường có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận HIỆU TRƯỞNG
- Phòng Giáo dục Huyện Đông Triều (để giám sát) Nguyễn Thị Thu Thuỷ
- Phòng tài chính - KH TP (để giám sát)
- Kho bạc nhà nước TP (để giám sát)
- Hiệu trưởng (để chỉ đạo)
- Như điều 2 (để thực hiện)
- Lưu
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------&-----------
QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
CỦA TRƯỜNG THCS YÊN THỌ – HUYỆN ĐÔNG TRIỀU
( Ban hành kèm theo quyết định số 01/QĐ-THCSYT ngày 03/1/2012 của trường THCS Yên Thọ)
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
Quy chế này ban hành nhằm mục đích:
1. Quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong toàn trường.
2. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
3. Chống tiêu cực, lãng phí trong chi tiêu ngân sách của Nhà nước, để có thu nhập tăng thêm cho người lao động.
Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ được thảo luận công khai, dân chủ để thống nhất thực hiện và giám sát việc thực hiện trong toàn trường.
B. NỘI DUNG QUY CHẾ:
I. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THANH TOÁN CÔNG TÁC PHÍ
1. Những quy định chung:
a. Công tác phí là khoản chi trả cho người đi công tác trong nước để thanh toán những chi phí cần thiết về ăn, ở, đi lại theo mức thông thường trong những ngày đi công tác.
b. Áp dụng cho tất cả cán bộ, giáo viên đi công tác khi Phòng Giáo dục hay Sở Giáo dục yêu cầu hoặc theo quyết định của Hiệu trưởng.
2. Những quy định cụ thể:
Công tác phí và khoán công tác phí:
a. Công tác phí: Phải có giấy tập hoặc Quyết định của các cơ quan Chủ quản, khi về phải có đầy đủ xác nhận của cơ quan nơi đến công tác.
căn cứ theo Quyết định 2716/2010-UBND, ngày 09 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh "V/v: quy định mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý"
Quy định thanh toán tiền đi công tác như sau: Số tiền tàu xe đi lại căn cứ theo giá hiện hành, tiền lưu trú dọc đường, tiền nghỉ đều căn cứ theo hình thức khoán tại mục 2 -2.1 Điều I của Quyết định này.
b. Khoán công tác phí: Căn cứ vào mục 3 Điều 1 của Quyết định này, tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí của Nhà trường, BGH Nhà trường quy định mức chi công tác phí khoán cho từng đối tượng: Hiệu trưởng, hiệu phó, kế toán, hành chính, thủ quỹ, y tế thường xuyên phải đi công tác lưu động trong Huyện để quan hệ giao dịch với Phòng Giáo dục, Kho bạc, ngân hàng, tài chính và các cơ quan khác thì được hưởng tiền công tác phí khoán theo quy định mức sau:
1. Đ/c Hiệu trưởng Mức 200.000đ/tháng
2. Đ/c P. Hiệu trưởng Mức 200.000đ/tháng
3. Đ/c Kế toán Mức 300.000đ/tháng
4. Đ/c Thủ quỹ Mức 100.000đ/tháng
5. Đ/c CB Hành chính Mức 150.000đ/tháng
II. QUY ĐỊNH TRẢ LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
1. Quy định chung:
a. Chế độ trả lương làm thêm giờ là khoản chi phí cho giáo viên đã dạy vượt số tiết theo quy định là 19 tiết/tuần ( Tính theo tháng và theo biên chế của phân môn)
b. BGH, tổ chuyên môn khi bố trí công việc cần xem xét kĩ lưỡng để hạn chế tối đa số giáo viên làm thêm giờ.
c. Chỉ bố trí làm thêm giờ với những công việc cần thiết hoặc có tính đột xuất trên cơ sở đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả.
2. Những quy định cụ thể:
a. Đối tượng được hưởng chế độ trả lương làm thêm giờ bao gồm: toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường ( kể cả lao động hợp đồng)
b. Phạm vi áp dụng: Chỉ thanh toán lương làm thêm ngoài giờ trong các trường hợp có đủ các điều kiện sau:
- Thực hiện nhiệm vụ cần thiết, đột xuất theo yêu cầu của Hiệu trưởng sau khi đã hoàn thành công việc của mình.
- Có hiệu quả công việc cụ thể, có xác nhận về thời gian làm thêm giờ của Hiệu phó chuyên môn.
c. Trách nhiệm của kế toán :
- Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ và làm thủ tục thanh toán kịp thời cho cán bộ giáo viên.
- Có thể từ chối không thanh toán khi thấy có chứng từ không hợp lệ sau khi đã báo cáo hiệu trưởng.
d. Phương thức thanh toán và số tiền thanh toán áp dụng theo thông tư 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
III. QUY ĐỊNH SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI
1. Những quy định chung:
a. Chỉ sử dụng điện thoại phục vụ công việc của nhà trường, không được sử dụng vào việc riêng.
b. Khi đàm thoại phải chuẩn bị trước nội dung, trao đổi ngắn gọn.
2. Các quy định cụ thể:
a. Máy điện thoại phòng Hiệu trưởng có liên lạc đường dài, mức khoán không quá 400.000đ / tháng. Máy điện thoại phòng Hiệu phó chuyên môn không có liên lạc đường dài mức khoán không quá 100.000đ/ tháng.
b. Máy điện thoại phòng Hiệu trưởng chủ yếu gọi các máy cố định của Phòng GD, Phòng tài chính, kho bạc thành phố, UBND thành phố, Ban thường trực Hội CMHS,...gọi tới máy di động của lãnh đạo phòng GD, của Hiệu trưởng (hoặc hiệu phó) khi cần thiết.
+ Máy điện thoại phòng hiệu phó chỉ gọi tới các máy cố định của phòng Giáo dục, các cơ quan liên quan đến chuyên môn và giáo viên khi thấy cần thiết.
+ Máy điện thoại của trường không dùng để nhắc nhở giáo viên đến làm việc khi công việc đó đã được phân công cụ thể cho từng bộ phận, từng cá nhân.
IV. SỬ DỤNG VĂN PHÒNG PHẨM VÀ VẬT TƯ VĂN PHÒNG
1. Những quy định chung:
a. Văn phòng phẩm được cấp theo định mức trên cơ sở phù hợp với tính chất từng công việc, không cấp bình quân.
b. Căn cứ vào định mức đã được Hiệu trưởng duyệt, hành chính tổ chức mua, cấp đủ và kịp thời cho từng bộ phận, trên cơ sở các thủ tục nhập kho, xuất kho đã đúng quy định.
2. Những định mức cụ thể trong cả năm học cho Giáo viên (9 tháng):
- Bao gồm: Sổ A4, giấy A4, bút bi đen, đỏ, phấn trắng và phấn màu. Số lượng tuỳ thuộc vào sự phân giảng dạy của từng bộ môn. Trị giá tiền tính bình quân không quá 300.000đ/ giáo viên.
- Đối với GVCN: ngoài các văn phòng phẩm trên GVCN được cấp thêm hồ sơ chủ nhiệm do trường mua của Công ty sách thiết bị trường học.
3. Quy định văn phòng phẩm và vật tư văn phòng đối với bộ phận văn phòng, chè tiếp khách.
Các loại VPP - vật tư văn phòng khác của BGH, thư kí hội đồng, kế toán, hành chính căn cứ -vào nhu cầu sử dụng của từng Quý, các bộ phận đề nghị hiệu trưởng phê duyệt, Hành chính có trách nhiệm mua và cấp phát kịp thời.
4. Tiếp khách: tiền chè không quá 5kg/quý.
4. Quy định dụng cụ đồ dùng vệ sinh
- Các loại vật tư, dụng cụ phục vụ cho công tác vệ sinh trong trường: căn cứ nhu cầu thực tế, bộ phận quét dọn cùng với Hành chính Nhà trường đề nghị hiệu trưởng phê duyệt, Hành chính có trách nhiệm mua và cấp phát kịp thời.
V. QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG ĐIỆN NƯỚC TRONG NHÀ TRƯỜNG.
1. Những quy định chung:
- Điện, nước đảm bảo đủ để làm việc và sinh hoạt không chia định mức cho mỗi cá nhân.
- Tiết kiệm điện, nước là thể hiện tinh thần trách nhiệm với nguồn kinh phí của nhà trường.
2. Những quy định cụ thể:
Mọi cán bộ, giáo viên và học sinh trong trường đều phải có trách nhiệm thực hiện các quy định sau:
a. Chỉ sử dụng điện trong giờ làm việc khi thấy cần thiết về ánh sáng và nhiệt độ.
b. Giáo viên dạy tiết cuối phải là người ra khỏi phòng học cuối cùng, sau khi đã nhắc nhở học sinh tắt quạt, tắt điện.
c. Phòng dạy tin học phải vào trước 5 phút để khởi động máy và giáo viên tắt ngay sau khi kết thúc buổi học.
d. Không đựợc sử dụng các thiết bị dùng điện cho nhu cầu cá nhân như đun, nấu, chơi điện tử trên máy vi tính.
e. Cuối buổi học bảo vệ có trách nhiệm kiểm tra các phòng làm việc và phòng học, ghi tên các trường hợp không có ý thức tiết kiệm điện, báo cáo BGH kịp thời để có biện pháp xử lý.
g. Ban thanh tra nhân dân phải giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định trên. Nếu phát hiện cá nhân hay bộ phận nào vi phạm, đề xuất với BGH cách giải quyết.
VI. SỬ DỤNG VÀ MUA SẮM TÀI SẢN
1. Những quy định chung:
a. Tài sản trong các lớp học và ở các phòng làm việc, toàn thể cán bộ giáo viên phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ đồng thời giáo dục học sinh cũng có ý thức giữ gìn và bảo vệ như các thầy cô giáo.
b. Mọi cán bộ giáo viên, học sinh cần nêu cao tinh thần bảo vệ của công, phát hiện những người không có ý thức giữ gìn hoặc phá hoại tài sản chung để kịp thời xử lí.
2. Những quy định cụ thể:
a. Toàn bộ tài sản của các lớp, các phòng làm việc được giao cụ thể tới GVCN lớp và người sử dụng. Các tài sản phải được sử dụng tốt nhất, không làm hư hỏng, mất mát, không tự ý di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác.
b. Khi tài sản bị hỏng, bị mất, BGH xem xét lí do, có thể người sử dụng phải bồi thường.
c. Không biến tài sản của nhà trường thành tài sản cá nhân.
d. Khi có nhu cầu mua sắm tài sản, thì các bộ phận viết giấy đề nghị, trình hiệu trưởng duyệt. Hành chính căn cứ vào nhu cầu được duyệt làm các thủ tục thẩm định giá, kí hợp đồng mua theo quy định.
VII. CHI CHO CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
1. Chi tổ chức chuyên đề ( trường tổ chức):
a. Trang trí khánh tiết : 100.000đ
b. Làm đồ dùng và các thiết bị dạy học minh họa cho chuyên đề (Tùy đặc trưng của từng bài giảng)
c. Dạy minh họa : 150.000đ
d. Viết và báo cáo chuyên đề: 150.000đ
e. In tài liệu : 150.000đ
g. Chi khác : 500.000đ
2. Chi cho các buổi sinh hoạt ngoại khóa toàn trường
a. Trang trí, khánh tiết 350.000
*. Phông bạt (Bạt dù, bạt nhà): 2.000.000đ
b. Tổ chức, xây dựng nội dung, đạo diễn chương trình: 500.000đ
c. Đạo cụ, trang phục: 1.200.000đ
d. Giám khảo: 100.000đ/ người/buổi
e. In tài liệu: 100.000đ
g. Chi khác: 500.000đ
Tuỳ theo tính chất, quy mô của từng chuyên đề, từng buổi ngoại khoá, hiệu trưởng duyệt các nội dung chi, nhưng không vượt quá mức chi đã quy định ở trên.
Tất cả các danh mục chi đều phải có chứng từ hợp lệ khi thanh toán chi.
3. Chi mua văn phòng phẩm cho các lớp học và tài liệu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ :
+ Căn cứ vào biên chế lớp trong năm học, hiệu phó chuyên môn đề nghị mua sổ ghi điểm, sổ đầu bài, sổ điểm cá nhân, sổ chủ nhiệm...trình hiệu trưởng phê duyệt.
+ Căn cứ vào nhiệm vụ của năm học, thực tế giảng dạy của nhà trường và các đội tuyển, hiệu phó chuyên môn đề nghị mua các tài liệu, trên cơ sở thiết thực và tiết kiệm trình hiệu trưởng phê duyệt.
+ Khi được hiệu trưởng duyệt, hành chính tổ chức mua, làm thủ tục nhập kho và cấp phát đúng mục đích và đối tượng.
VIII. QUY ĐỊNH VỀ TIẾP KHÁCH VÀ HỘI NGHỊ
+ Đối với khách của thành phố, tỉnh đến làm việc: tiền ăn 60.000đ/ người/bữa.
+ Đối với các đoàn thanh kiểm tra của thành phố, tỉnh đến làm việc: tiền ăn 60.000đ/ người/bữa.
+ Hội nghị CBCC, ĐH Liên đội, ĐH cháu ngoan Bác Hồ :
- Trang trí khánh tiết: 300.000đ
- Viết báo cáo: 100.000đ
- Chi khác: 500.000đ
- Chi hỗ trợ ăn trưa 01 bữa cho các đại biểu tới dự không được hưởng lương: theo quy định hiên hành.
- Đối với các ngày lễ: Khai giảng,tổng kết và khai giảng: Chi thêm phông bạt (Bạt dù, bạt nhà): 1.500.000đ
IX. NGUỒN HỌC PHÍ THCS
+ 40% lập quỹ dự phòng tăng lương.
+ Còn lại 60% còn lại chi lương Bảo vệ, bù đắp các khoản về điện, và các thiết bị, văn phòng phẩm cho Chuyên môn.
XI. NGUỒN TIN HỌC
+ Mức thu tiền dạy thực hành tin học: Theo Quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Về chi: Thực hiện theo công văn hướng dẫn của liên ngành Tài chính và Giáo dục: Công văn 402/LN/TC- GD ngày 10/9/2005.
1. Về thu
Trước khi đưa ra khoản thu, GBH nhà trường đã thông qua Hội cha mẹ Học sinh đăng ký học Tin học và mức thu tiền dạy Tin học với mức như sau:
Mức thu 2.000đ/1 tiết
2. Về chi cho giáo viên giảng dạy và cán bộ quản lý phòng máy
- Giáo viên: mức chi trả theo thoả thuận giữa nhà trường và giáo viên (theo hợp đồng lao động) nhưng số tiền/tiết không vượt quá so với giáo viên dạy các môn khác có cùng trình độ và năm công tác.
- Chi cho cán bộ Tin học hướng dẫn Giáo viên và Học sinh bình chọn Vịnh Hạ Long trích từ quỹ Tin học, với số tiền ..../tiết.....
- Hàng tuần, chi bồi dưỡng cho CBGV-NV trong trường về trình độ nghiệp vụ WDCNTT, với số tiền/tiết không vượt quá so với giáo viên dạy các môn khác có cùng trình độ và năm công tác.
- Cán bộ quản lý phòng máy (nếu có): chi trả tiền làm theo thực tế nhưng không quá 02tiết/tuần.
3. Chi trả tiền vệ sinh, tiền điện phục vụ cho phòng máy phòng vi tính.
4. Chi trả ...% cho CBQL ở trường
4. Chi cho hoạt động quản lý chuyên môn của Phòng Giáo dục.
Quy chế chi tiêu nội bộ này được thông qua Hội đồng giáo dục trường THCS Yên Thọ ngày 03 tháng 01 năm 2012 và đã được tập thể hội đồng giáo dục nhất trí.
Yên Thọ, ngày 03 tháng 9 năm 2014
Hiệu trưởng
Nguyễn Thị Thu Thuỷ